Thay đổi hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu
Thay đổi hồ sơ cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu
Đây là một trong những nội dung mới tại Nghị định 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.
Theo đó, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 31.
Hồ sơ theo quy định mới bổ sung thêm các giấy tờ sau:
- Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu
- Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương quy định trong trường hợp nguyên liệu đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác
- Bản sao quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
Bên cạnh đó, quy định mới vẫn giữ nguyên các giấy tờ, hồ sơ theo quy định hiện hành, gồm:
- Đơn đề nghị cấp C/O (đã thay thế bằng Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 31)
- Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh
- Bản in tờ khai hải quan xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không phải khai báo hải quan theo quy định của pháp luật không cần nộp bản sao tờ khai hải quan
- Bản sao hóa đơn thương mại (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
- Bản sao vận tải đơn hoặc bản sao chứng từ vận tải tương đương (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn. Thương nhân được xem xét không cần nộp chứng từ này trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa có hình thức giao hàng không sử dụng vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác theo quy định của pháp luật hoặc thông lệ quốc tế;
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.
Nghị định 31/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/3/2018, thay thế Nghị định 19/2006/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của nghị định này.
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
Bài viết khác
- TĂNG CƯỜNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI ĐỂ BẢO VỆ DOANH NGHIỆP NỘI
- CÔNG VĂN 94-2024_TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG_ VỀ XỬ LÝ HỒ SƠ NHẬP KHẨU HÀNG NHÓM 2 THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KH&CN
- Các dự án giao thông cửa ngõ TPHCM đang được triển khai ra sao?
- CÔNG VĂN 721-2024_TỔNG CỤC HẢI QUAN_VỀ THÀNH LẬP TRUNG TÂM OUTLET VÀ PHÍ THUẾ QUAN
- CÔNG VĂN 706-2024_TỔNG CỤC HẢI QUAN_VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ SXXK
- CÔNG VĂN 1964-2024_CỤC THUẾ XNK_VỀ KHAI MÃ MIỄN THUẾ
- VCCI đề xuất thuế dịch vụ xuất khẩu ở mức 0%
- TP.HCM muốn đẩy nhanh dự án "siêu cảng" Cần Giờ trong 2025